Bảng xếp hạng ngành học âm nhạc theo độ khó & yêu cầu năng khiếu

Thứ tự | Ngành học | Mức độ khó / yêu cầu năng khiếu | Giải thích chi tiết |
---|---|---|---|
1 | Biểu diễn nhạc cụ cổ điển (Piano, Violin, Nhạc cụ dân tộc… ) | ⭐⭐⭐⭐⭐ | Cần khả năng cảm thụ âm nhạc tự nhiên + sự dẻo dai kỹ thuật. Nhạc cụ như violin, piano, kèn đồng, đàn tranh… đòi hỏi luyện tập từ nhỏ để đạt trình độ chuyên nghiệp. Thời gian tập luyện hằng ngày rất lớn (4–8 tiếng/ngày). |
2 | Thanh nhạc (hát cổ điển, dân gian, thính phòng) | ⭐⭐⭐⭐⭐ | Yêu cầu chất giọng thiên phú (âm sắc, âm vực, độ vang), kết hợp kỹ thuật thanh nhạc khó rèn luyện. Không thể thay đổi hoàn toàn chất giọng bẩm sinh, chỉ có thể phát triển thêm. |
3 | Chỉ huy âm nhạc (dàn nhạc, hợp xướng) | ⭐⭐⭐⭐☆ | Cần vừa kỹ năng nhạc cụ, vừa kiến thức tổng hợp lý luận – hoà âm – phối khí. Ngoài ra đòi hỏi khả năng lãnh đạo, điều khiển tập thể, cảm thụ nhạc ở mức sâu. |
4 | Sáng tác âm nhạc | ⭐⭐⭐⭐☆ | Cần khả năng cảm nhạc, sáng tạo giai điệu, hoà âm. Người học phải có năng khiếu giai điệu bẩm sinh, khả năng diễn đạt cảm xúc bằng âm nhạc, cùng kỹ thuật lý thuyết vững chắc. |
5 | Âm nhạc học (Lý luận, nghiên cứu, phê bình) | ⭐⭐⭐☆☆ | Không đòi hỏi năng khiếu giọng hát hay biểu diễn, nhưng yêu cầu tư duy phân tích, trí nhớ âm nhạc, khả năng nghiên cứu học thuật. Khó về lý thuyết nhưng ít phụ thuộc năng khiếu bẩm sinh. |
6 | Âm nhạc ứng dụng (Sản xuất, Âm thanh, Mix/Master) | ⭐⭐☆☆☆ | Yêu cầu cảm thụ âm thanh, công nghệ, thẩm mỹ hiện đại. Có thể rèn luyện bằng công nghệ, không nhất thiết cần năng khiếu bẩm sinh cao. |
7 | Sư phạm Âm nhạc | ⭐⭐☆☆☆ | Khó về nghiệp vụ sư phạm hơn là năng khiếu. Cần giọng hát cơ bản và nhạc cụ phổ thông (organ, guitar) để giảng dạy. Phù hợp cho người có khả năng âm nhạc vừa phải nhưng giỏi truyền đạt. |
Nhận xét chung:
- Khó nhất & đòi hỏi năng khiếu cao nhất: Biểu diễn nhạc cụ và Thanh nhạc → vì phụ thuộc nhiều vào tố chất bẩm sinh + luyện tập từ nhỏ.
- Ở mức cao: Chỉ huy và Sáng tác → cần nền tảng lý thuyết vững chắc và óc sáng tạo.
- Mức trung bình: Âm nhạc học, Ứng dụng → thiên về tư duy, kỹ năng công nghệ, có thể học muộn.
- Mức dễ tiếp cận hơn: Sư phạm Âm nhạc → tập trung vào giảng dạy, không đặt nặng biểu diễn đỉnh cao.
Thời gian đào tạo các ngành Âm nhạc
Ngành đào tạo | Hệ trung cấp (sau THCS) | Hệ cao đẳng | Hệ đại học | Đặc điểm thời gian |
---|---|---|---|---|
Biểu diễn nhạc cụ | 6 – 7 năm | 3 – 3,5 năm | 4 – 5 năm | Thường bắt đầu sớm, có thể học từ bậc trung cấp rồi liên thông lên. |
Thanh nhạc | 5 – 6 năm | 3 năm | 4 năm | Cần thời gian dài để phát triển giọng hát, rèn luyện kỹ thuật thở và biểu cảm. |
Chỉ huy âm nhạc | – | 3 năm | 4 – 5 năm | Học muộn hơn, thường sau khi đã có nền tảng nhạc lý hoặc nhạc cụ. |
Sáng tác âm nhạc | – | 3 năm | 4 – 5 năm | Cần thời gian rèn luyện tư duy sáng tạo, phối khí, hòa âm. |
Âm nhạc học | – | 3 năm | 4 năm | Nghiên cứu lý thuyết, lịch sử, phân tích âm nhạc. |
Âm nhạc ứng dụng | – | 2,5 – 3 năm | 4 năm | Hướng đến công nghệ âm thanh, thu âm, sản xuất. |
Sư phạm âm nhạc | – | 3 năm | 4 năm | Thời gian chuẩn theo khung đào tạo sư phạm, thiên về kiến thức giảng dạy. |
Nhận xét chung:
- Các ngành biểu diễn, thanh nhạc kéo dài hơn do đòi hỏi quá trình rèn luyện năng khiếu, kỹ thuật và phong cách biểu diễn.
- Ngành sáng tác, chỉ huy thường tuyển sinh khi thí sinh đã có nền tảng nhạc lý hoặc biểu diễn, nên chương trình đại học 4–5 năm là chủ yếu.
- Ngành sư phạm âm nhạc, âm nhạc học, ứng dụng bám theo khung chung của Bộ GD-ĐT (4 năm với đại học).
Xem thêm: